Chuẩn đầu ra ngành công nghệ kĩ thuật môi trường

CHUẨN ĐẦU RA NGÀNH CÔNG NGHỆ KĨ THUẬT MÔI TRƯỜNG

Chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ với tổng thời gian học 4,5 năm với tổng số tín chỉ tích lũy là 150/219 tín chỉ (không kể 14 tín chỉ của môn Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng – an ninh). Sinh viên cần tích lũy những kiến ​​thức cần thiết, cụ thể như sau:

– Kiến thức chung: 20 tín chỉ (bắt buộc: 20 tín chỉ; tùy chọn: 0 tín chỉ)

– Kiến thức cơ bản: 30 (bắt buộc: 24 tín chỉ; tự chọn: 6 tín chỉ).

– Kiến thức môi trường: 90 tín chỉ (bắt buộc: 72 tín chỉ; tự chọn: 18 tín chỉ).

– Khóa luận tốt nghiệp / học phần thay thế: 10 tín chỉ.

Tổng số tín chỉ tối thiểu cần thiết để tích lũy: 150 tín chỉ dựa trên các môn học được quy định trong khóa học. Chương trình tương thích với các trường đại học sau: Đại học Bách Khoa TP.HCM, Đại học Sư phạm Công nghệ TP.HCM, Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Đại học Công nghệ TP.HCM (HUTECH), Cần Thơ Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. Đại học Hoa Sen, Đại học Khoa học và Công nghệ Đà Nẵng,… và hai chương trình quốc tế của Đại học Công nghệ Nanyang (Singapore) và Học viện Công nghệ British Columbia (Canada).

        Chuẩn đầu ra: Kỹ sư chuyên ngành Công nghệ Kỹ thuật Môi trường có kiến ​​thức và năng lực hoạt động trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật môi trường rộng và chuyên sâu: Có khả năng thi công, lắp đặt, vận hành các hệ thống, công trình kiểm soát ô nhiễm quy mô dân dụng và công nghiệp, thành thạo sử dụng các phần mềm chuyên dụng trong lĩnh vực môi trường … Có năng lực nghiên cứu, tổ chức và triển khai kết quả nghiên cứu vào thực tiễn một cách hiệu quả, có kỹ năng làm việc nhóm, viết báo cáo và thuyết trình, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao và chủ động tìm kiếm cơ hội ứng tuyển nghề nghiệp phù hợp.

Tốt nghiệp trình độ đại học ngành Công nghệ kỹ thuật môi trường, người học đạt các chuẩn dưới đây:

  • PLO 1: Nhận biết các quá trình biến đổi hóa học, vật lý và sinh học của chất ô nhiễm, của các độc tố; sự lan truyền của chúng trong môi trường nước, đất, không khí; ảnh hưởng của chúng đến môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng dự báo hiện trạng chất lượng môi trường.
  • PLO 2: Vận dụng vai trò và cơ chế hoạt động của sinh vật, cơ chế các quá trình hóa lý trong xử lý nước cấp, nước thải, chất thải rắn và khí thải để đề xuất qui trình công nghệ xử lý tối ưu và thân thiện trong lĩnh vực kỹ thuật xử lý môi trường.
  • PLO 3: Áp dụng kỹ thuật quan trắc để phân tích và đánh giá tác động môi trường hiện trạng môi trường, lựa chọn công nghệ xử lý, thiết kế kỹ thuật, vận hành các hệ thống xử lý chất thải
  • PLO 4: Mô phỏng kỹ thuật mô hình hóa trong việc dự báo sự lan truyền chất ô nhiễm trong môi trường tự nhiên, mô phỏng các vấn đề trong kỹ thuật môi trường và kỹ thuật tài nguyên dựa trên các cơ sở toán học, lý học hoặc công nghệ thông tin, các công nghệ mới và các công cụ kỹ thuật hiện đại,
  • PLO 5: Tính toán, thiết kế, tư vấn, viết dự án nghiên cứu công trình hoặc hệ thống kiểm soát môi trường như xử lý nước cấp,nước thải đô thị/công nghiệp; kiểm soát ô nhiễm không khí, xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại và tuần hoàn, tái sử dụng chất thải; mạng lưới cấp và thoát nước; an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong công nghiệp phù hợp các tiêu chuẩn, luật và chính sách về môi trường; khía cạnh kinh tế của bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
  • PLO 6: Thực hiện thành thạo các kỹ thuật quan trắc, kỹ năng sử dụng thành thạo các dụng cụ, máy móc thiết bị để phân tích các chỉ tiêu về môi trường trong phòng thí nghiệm phân tích môi trường. Sử dụng các phần mềm trong tính toán, thiết kế, phân tích và mô phỏng dự báo ô nhiễm môi trường.
  • PLO 7: Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, nhận diện, đánh giá chất lượng môi trường, thực hiện nghiên cứu, báo cáo kết quả và giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực môi trường.
  • PLO 8: Tính toán, thiết kế, tư vấn, viết dự án và điều hành nghiên cứu về môi trường.
  • PLO 9: Vận dụng phương pháp luận và khả năng tư duy, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp trong việc thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan lĩnh vực môi trường.
  • PLO 10: Khi được định hướng, bồi dưỡng về phương pháp dạy học một số sinh viên có trình độ chuyên môn nhất định có thể tham gia giảng dạy trong các cơ sở đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật môi trường
  • PLO 11: Có ý thức trách nhiệm của công dân, tôn trọng đồng nghiệp, hành xử đạo đức và chuyên nghiệp.
  • PLO 12: Có thái độ tích cực và trung thực trong nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng các sản phẩm trong lĩnh vực môi trường.
  • PLO 13: Có tinh thần cầu tiến và tự học nâng cao trình độ.

 

Mục tiêu chương trình: Đào tạo nguồn nhân lực kỹ sư môi trường chất lượng cao, có kỹ năng chuyên môn cao, hướng tới tiêu chuẩn quốc tế. Sinh viên ra trường có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt, có kiến ​​thức cơ bản, kiến ​​thức chuyên môn sâu, thành thạo công việc, trình độ chuyên môn gắn với thực tiễn và kỹ năng nghiên cứu, có khả năng nghiên cứu độc lập và phát triển tư duy để có thể giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến lĩnh vực công nghệ kỹ thuật môi trường. Hơn nữa, họ có khả năng sáng tạo, kỹ năng quản lý cá nhân và kỹ năng làm việc nhóm để có những đóng góp đáng kể cho xã hội.

Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp: Kỹ sư Công nghệ Kỹ thuật Môi trường sau khi tốt nghiệp có thể đảm nhiệm các lĩnh vực như kỹ sư xây dựng, kỹ sư thiết kế, kỹ sư tư vấn, quản lý và chuyển giao công nghệ trong các công ty, xí nghiệp, phòng ban, viện, trung tâm liên quan đến lĩnh vực hoặc cơ sở nghiên cứu môi trường sản xuất và kinh doanh thiết bị môi trường. Hơn nữa, họ có thể tự trau dồi, nâng cao kiến ​​thức chuyên môn và kỹ năng hoạt động, nghiên cứu độc lập, có thể tiếp tục đào tạo ở trình độ cao học, tiến sĩ ở trong nước và nước ngoài.

  • Các hướng nghiên cứu chính:
  • Thực hiện các đề tài nghiên cứu chế tạo vật liệu mới như vật liệu tự nhiên, ôxy hoá điện hoá, bức xạ chùm tia điện tử … cho các ứng dụng xử lý chất thải.
  • Nghiên cứu ứng dụng và triển khai:
  • + Hợp tác với các trường Đại học – Doanh nghiệp: Hợp tác với nhiều công ty môi trường như Công nghệ sạch, Tín Thành, Vạn Tường để triển khai các ứng dụng keo tụ và oxy hóa điện hóa trong xử lý môi trường, sử dụng tảo, vi khuẩn trong nước thải, xử lý nước thải, chất thải rắn và khí thải.
  • + Giữ mối quan hệ với Viện Môi trường và Tài nguyên (Đại học Quốc gia TP.HCM), Trung tâm Môi trường Miền Nam, Trung tâm Môi trường Viện Biển, Khu công nghệ cao Quận 9, Công ty Ajinomoto, các khu công nghiệp tại TP.HCM và các các vùng lân cận, các Huyện ủy,… nhằm bố trí sinh viên đi thực tập và tạo cơ hội việc làm cho sinh viên khi ra trường.
  • + Hợp tác nghiên cứu trong nước: là chủ nhiệm và là thành viên chủ chốt của nhiều đề tài nghiên cứu của Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM, Đại học Quốc gia TP.HCM, Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam và Nafosted (Viện Sinh học nhiệt đới), v.v.
  • + Hợp tác đào tạo và nghiên cứu quốc tế: Nhận giải thưởng sáng tạo khoa học quốc gia (VIFOTEC) cũng như bằng sáng chế quốc tế của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO-KIPO) năm 2013. Từ năm 2016, trung bình có 10 bài báo được đưa vào danh sách Web of Sciences (ISI cũ ) mỗi năm với tư cách là các tác giả tương ứng. Ký MOU với Đại học Công nghệ Nagaoka (Nhật Bản) và Đại học Chung Yuan Christian (Đài Loan) để trao đổi giảng viên. Một sinh viên tại trường Đại học Công nghệ Nagaoka đã đến trao đổi nghiên cứu với bộ phận của chúng tôi từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 1 năm 2020. Hợp tác với Cơ quan Nguyên tử Quốc tế (IAEA), Quỹ Nghiên cứu Thách thức Toàn cầu của Chính phủ Vương quốc Anh (GCRF) và nhận tài trợ từ các cơ quan này cho một dự án nghiên cứu về xử lý môi trường và một dự án khác về phát triển bền vững. Bộ môn dự kiến ​​sẽ tiếp tục hợp tác nhiều hơn với một trường đại học của Philippines vào năm 2021 để phát triển mạng lưới hợp tác nghiên cứu.

 Sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học:

Thực hiện nghiên cứu khoa học được đánh giá là phương pháp hiệu quả để sinh viên mở rộng vốn kiến thức cũng như vốn kỹ năng mềm của bản thân; là cơ hội để sinh viên áp dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào việc giải quyết những vấn đề thực tiễn. Nghiên cứu khoa học không chỉ cung cấp cho sinh viên cơ hội tiếp cận với lĩnh vực chuyên môn yêu thích, mà còn tạo cho sinh viên một tác phong làm việc khoa học, rèn luyện cho sinh viên cách nhìn nhận vấn đề một cách khách quan, tiếp cận từ nhiều phía.

Từ năm 2015, hai nhóm sinh viên đã tham gia nghiên cứu khoa học và đạt giải Nhì nghiên cứu khoa học cấp quốc gia trong hai năm gần đây (năm học 2017 và 2018).

Hàng năm, các giảng viên thường xuyên hướng dẫn và hỗ trợ sinh viên đăng ký học các chương trình sau đại học ở nước ngoài tại Đài Loan và đã có 3 sinh viên tốt nghiệp đạt học bổng (100% học phí và mức đền bù chi phí sinh hoạt cao nhất) tại 3 trường Đại học hàng đầu Đài Loan, gồm:

* Hai sinh viên đã hoàn thành chương trình Thạc sĩ tại Đại học Quốc gia Trung ương và hiện đang theo học chương trình Tiến sĩ tại Đại học Quốc gia Tsing Hua.

* Một sinh viên đang theo học chương trình Tiến sĩ tại Đại học Quốc gia Chung Hsing (Đài Loan).

*Một sinh viên đang theo học chương trình Thạc sĩ tại Đại học Chung Yuan (Đài Loan).

Dự kiến ​​trong tháng 4 năm 2022, 03 sinh viên tốt nghiệp của Khoa sẽ được sang Đài Loan học chương trình Thạc sĩ. Bên cạnh đó, nhiều cựu sinh viên đang theo học các chương trình cao học tại Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh

+ Thí nghiệm – thực tập của sinh viên: Cơ sở vật chất và năng lực của Bộ môn phục vụ cho ngành Công nghệ Kỹ thuật Môi trường như thí nghiệm, mô hình, trang thiết bị, phòng học,… đáp ứng cho quá trình học tập, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và khóa luận tốt nghiệp. Bộ môn hiện đã hợp tác hướng dẫn thực tập tốt nghiệp với hơn 70 tổ chức.

Thành tích:

– “Giải thưởng Môi trường Việt Nam năm 2017” do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp (Quyết định số 1055 / QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 5 năm 2017)

– Bằng khen của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về “Giải thưởng Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh” năm 2016. (Quyết định số 6782 / QĐUB ngày 16 tháng 12 năm 2016)

– Giấy chứng nhận của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thành tích xuất sắc trong tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên năm 2018 (Quyết định số 4584 / QĐ-BGDĐT ngày 26/10/2018)

– Hoạt động xuất sắc năm học 2010-2011, 2014-2015, 2017-2018.

– Xác lập kỷ lục Việt Nam ngày 18/12/2010 (Chứng nhận số 919 / KLVN / 2010): mô hình “Con rồng dài nhất làm bằng nắp chai” với 101010 nắp chai và các chữ ký tuyên truyền bảo vệ môi trường.

– Giải Nhì Nghiên cứu Khoa học cấp Quốc gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vòng chung khảo, Lễ Tổng kết và Trao giải “Sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2018”) do tập thể 03 sinh viên khóa DCM115 đạt được với sự hướng dẫn của Cô Nguyễn Thị Quỳnh Trang, đề tài: “Nghiên cứu chế tạo vật liệu tổ hợp nano Graphene và Nano TiO2 ứng dụng trong xúc tác quang.

– Giải Nhì NCKH cấp Bộ (SV NCKH cấp Quốc gia năm 2017) do tập thể 04 sinh viên khóa DCM113 đạt được với sự hướng dẫn của PGS.TS.Bùi Mạnh Hà với đề tài “Nghiên cứu xử lý BOD, COD, Amoniac (N-NH4 +) và photpho tổng (TP) trong nước thải chăn nuôi từ hầm biogas bằng công nghệ AAO sử dụng xơ dừa.